70 Môn học
Đào tạo sinh viên có kiến thức tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại, các nghiệp vụ ngân hàng thương mại phổ biến bao gồm: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ cấp tín dụng, và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại; có kỹ năng cá nhân cũng như kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả; có năng lực vận dụng các kiến thức, các nguyên tắc, các nghiệp vụ để giải quyết các tình huống thực tế phát sinh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Học phần cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về nhà hàng, khách sạn. Sinh viên còn được cung cấp từ vựng tiếng Anh chuyên ngành nhà hàng – khách sạn, các mẫu câu cần thiết trong các nội dung phục vụ ăn uống, đặt phòng, nhận phòng, v.v… cho khách quốc tế. Học phần giúp phát triển các kỹ năng học tiếng Anh của sinh viên, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp.
Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về Ngành Sư phạm Hóa học, bao gồm: những kiến thức cơ bản về ngành sư phạm; về quy định của ngành giáo dục, các quy định về công tác học vụ tại trường Đại học An Giang; về công tác giảng dạy Hóa học và công tác giáo dục ở các trường phổ thông hiện nay; về chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra, đội ngũ cán bộ giảng dạy chính ngành Sư phạm Hóa học của Trường Đại học An Giang.
Học phần này trang bị những kiến thức về chất hữu cơ và hóa học hữu cơ, cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ, liên kết và các hiệu ứng electron, một số phương pháp nghiên cứu hợp chất hữu cơ, phản ứng hữu cơ. Danh pháp, tính chất, điều chế và ứng dụng của các loại hydrocarbon, dẫn xuất halogen, hợp chất cơ nguyên tố, alcohol, phenol và ether. Làm nền tảng để sinh viên học tốt các môn hóa hữu cơ tiếp theo (hóa hữu cơ 2, thực hành hóa hữu cơ,…). Vận dụng kiến thức cơ bản về hóa hữu cơ để giảng dạy hóa hữu cơ ở các trường phổ thông và đáp ứng cho khả năng học tập ở trình độ cao hơn.
Học phần này trang bị cho sinh viên một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản nhất, những kỹ năng tối thiểu thực hành Hóa hữu cơ, cụ thể: biết tổng hợp hữu cơ, biết chứng minh tính chất của chất và nhận biết những hợp chất hữu cơ cơ bản. Làm nền tảng cho sinh viên thực hiện khóa luận tốt nghiệp, các quá trình nghiên cứu thực nghiệm về lĩnh vực hóa hữu cơ.
Học phần này nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hóa học như: Bảng tuần hoàn, liên kết hóa học, dung dịch,...và nắm được tính chất của các hợp chất hữu cơ cũng như các hợp chất vô cơ. Đồng thời trang bị cho sinh viên những kỹ năng thực hành cơ bản trong phòng thí nghiệm. Đây là nền tảng để sinh viên tiếp thu những kiến thức chuyên ngành. Vận dụng kiến thức cơ bản Hóa đại cương để nghiên cứu hay làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp.
Học phần Thực hành kế toán cung cấp các kiến thức và kỹ năng chuyên ngành về việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Sinh viên được thực hành các công việc của một kế toán trên phần mềm kế toán với bộ chứng từ mô phỏng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của một doanh nghiệp thực tế.
Học phần Tiếng Pháp 2 cung cấp những kiến thức nâng cao về ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm), về giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết), về văn hóa. Thông qua những kiến thức được học, người học có thể tự tin trong những tình huống thường gặp trong cuộc sống hằng ngày, có khả năng nghiên cứu sâu hơn dựa vào những gì đã tiếp thu được.
Học phần cung cấp các kiến thức cơ bản và hướng dẫn rèn luyện thói quen và phương pháp học tập hiệu quả cho người học. Học phần chia làm hai phần: Phần A: Các kỹ năng trong môi trường học đại học: kỹ năng tự học; kỹ năng học tập tích cực (CREAM); kỹ năng quản lý thời gian. Phần B: Các kỹ năng sau khi ra trường: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích vấn đề và ra quyết định, kỹ năng viết CV và chuẩn bị hồ sơ tìm việc và tham gia phỏng vấn tuyển dụng. Học phần cũng rèn luyện tính chủ động và tự giác trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tinh thần trách nhiệm, tư duy phản biện và tác phong làm việc nhóm hiệu quả ở bậc đại học.
Nội dung kiến thức truyền đạt cho người học bao gồm về quá trình hình thành đất, thành phần cấu tạo, tính chất hóa học và các tính chất vật lý cơ bản của của các pha rắn, lỏng và khí trong đất. Trên cơ sở kiến thức này, người học sẽ có hiểu biết tại sao đặc tính của đất liên quan đến quá trình hình thành và ảnh hưởng các tính chất hóa học và vật lý của đất đến thực vật và môi trường.
Học phần này gồm có 2
phần: sinh học cơ thể thực vật và sinh học cơ thể động vật. Phần sinh học cơ
thể thực vật giới thiệu về cấu tạo cơ thể thực vật từ mô, cơ quan và sự sinh sản của thực vật có hoa. Phần sinh học cơ thể động vật học giới thiệu về tổ
chức của cơ thể động vật có xương sống từ tế bào đến các hệ cơ quan.
Sinh viên thực hiện các phần thực tập của các môn học chuyên môn tại các cơ quan quản lý nhà nước về thú y (Chi cục Chăn nuôi Thú y, Trạm Chăn nuôi Thú y), hoặc hệ thống kỹ thuật viên thú y cơ sở để tiếp cận các quy trình quản lý nhà nước về Thú y; các kỹ thuật chẩn đoán bệnh, phòng và điều trị bệnh trong quy mô nông hộ.
Môn học cung cấp cho sinh viên các kiến thức về
những nguyên lý cơ bản về phương pháp nhận định vấn đề, sự kiện một cách
khoa học; phân biệt các loại kiến thức và nhận ra các nguồn kiến thức; các
phương pháp nghiên cứu tìm các loại kiến thức; cách hình thành giả thiết và
tiến hành các bước nghiên cứu chứng minh giả thiết; nguyên tắc cơ bản hình
thành các thiết kế thí nghiệm sinh học, thu thập số liệu và đánh giá số liệu;
các yếu tố hình thành một dự án xin tài trợ để có phương tiện nghiên cứu, và
xây dựng một dự án nghiên cứu đơn giản; mô tả những phần của một báo cáo khoa
học và viết một báo cáo khoa học đơn giản; mô tả những phần của một bài thuyết
trình khoa học, phương pháp soạn một bài thuyết trình, và cách thuyết trình
khoa học.
Học phần cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về ATSH cây trồng biến đổi gen (BĐG); những lợi ích, rủi ro của các sản phẩm BĐG; các quy chế, nghị định trong nước và quốc tế để quản lý các sản phẩm BĐG, ảnh hưởng qua lại giữa cây trồng BĐG và môi trường, an toàn thực phẩm đối với cây trồng BĐG, các sản phẩm CNSH, ATSH phòng thí nghiệm, các quy định ATSH liên quan đến nghiên cứu và sử dụng các tác nhân sinh học, giảm thiểu rủi ro cho con người, cộng đồng và môi trường.
Học phần này cung cấp những yếu tố quan trọng trong đánh giá và phản ánh những điểm cốt lõi của lãnh đạo trong lý thuyết và thực tiễn. Điều này đạt được thông qua việc xem xét đánh giá các lý thuyết lãnh đạo khác nhau, thảo luận cởi mở, tự đánh giá cá nhân và phản ánh những thực tiễn lãnh đạo nhằm giúp người học phát triển các kỹ năng cốt yếu của lãnh đạo trong môi trường hiện đại là hình thành và truyền đạt tầm nhìn, tạo ra khả năng, điều kiện thuận lợi để đạt được tầm nhìn chung.
Học phần cung cấp cho sinh viên các kiến thức về Marketing công nghiệp, hiểu được hành vi mua của khách hàng công nghiệp, nhận thức phân khúc thị trường công nghiệp và lựa chọn thị trường mục tiêu, hoạch định chiến lược marketing công nghiệp, chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông trong Marketing công nghiệp.
Học phần Giới thiệu ngành nhằm giúp sinh viên hiểu được mục đích thực sự của việc học Đại học, từ đó hình thành thái độ và sự nỗ lực học tập thích hợp trong suốt quá trình học. Tiếp theo, học phần giúp sinh viên hiểu rõ ngành và nghề nghiệp mà mình đang theo học bằng cách giới thiệu chương trình đào tạo của ngành Quản trị kinh doanh (bao gồm những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng và năng lực thực hành nghề nghiệp mà một cử nhân ngành này sẽ đạt được) và một số hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Học phần còn giúp sinh viên rèn luyện một số kỹ năng cần thiết để học tốt ở bậc Đại học như: phương pháp học Đại học, kỹ năng ghi chú và xây dựng bản đồ tư duy, tư duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng viết bài luận.
Học phần thuộc khối kiến thức chuyên ngành và là học phần bắt buộc đối với CTĐT ngành Kế toán, ngành Tài chính ngân hàng và ngành Quản trị kinh doanh. Học phần này hướng dẫn các phương pháp hạch toán và cách thức ghi sổ từng phần hành kế toán như: kế toán tiền và các khoản phải thu; kế toán hàng tồn kho; kế toán tài sản cố định; kế toán nợ phải trả; kế toán vốn chủ sở hữu; kế toán hoạt động thương mại và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.